Sau khi trình bày phần 1 phần tiếp theo phần 2 sẽ là các nhóm thuốc bọc chính của que hàn và lựa chọn que hàn theo yêu cần của mối hàn.
HAI NHÓM THUỐC BỌC CHÍNH CỦA QUE HÀN
Nhóm rutile
- Dễ mồi hồ quang (OCV Uo ≤ 40V)
- Cơ tính tương đối tốt
- Không cần sấy khi hàn
- Nếu phải sấy do que hàn ẩm thì tiến hành sấy với T<80oC trong vòng một giờ để tránh làm hỏng vỏ bọc.
- Bảo quản trong môi trường thông thoáng.
- Dòng hàn 40A/mm đường kính lõi
- Chiều dài hồ quang bằng đường kính lõi que hàn.
- Góc hàn từ 60 đến 70o
Nhóm basic
- Que hàn dùng để hàn các kết cấu chịu lực cao, yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt(các thiết bị hạt nhân, hóa dầu, cầu, thuyền,...)
- Điện áp mồi hồ quang lớn OCV: U>60V.
- Đòi hỏi thợ có tay nghề cao và được huấn luyện đầy đủ.
- Cơ tính rất tốt.
- Sấy là yêu cầu bắt buộc. Nhiệt độ sấy T = 300oC trong ít nhất 2 giờ
-Thích hợp với dòng DCEN
Nếu que hàn được đóng gói chân không (thường từ 8 đến 12 que hàn) thì cho phép hàn không sấy que nếu thời gian từ khi mở hộp đến thời điểm hàn không quá một giờ. Đối với que hàn không sử dụng hết phải bảo quản trong lò sấy từ 70 đến 120oC. Sau khi sấy, que hàn phải nằm trong hộp sấy 100oC cho đến thời gian sử dụng
- Cường độ hàn 40A/mm đường kính lõi
- Chiều dài hồ quan rất ngắn: 1 đến 2,5mm tùy cở que.
- Chiều dài hồ quang quá dài sẽ làm mối hàn bị rỗ khí.
- Góc hàn 80 đến 90o
- Biên độ lắc que (wearing) không quá 2 đến 3 lần đường kính que hàn
- Thích hợp với dòng DCEP, tuy nhiên khi hàn lớp ngấu cần tiến hành với dòng DCEN và hàn ngang.
CHỌN QUE HÀN THEO YÊU CẦU MỐI HÀN
Mối hàn trên thép độ bền cao hoặc thép hợp kim thấp thường chỉ được hàn bởi một hoặc hai loại que hàn đặc trưng riêng cho loại thép được chỉ định. Đối với thép thường, cacbon thấp có rất nhiều loại que hàn có thể đáp ứng được độ bền thiết kế. Loại que hàn nào thích hợp nhất là vấn đề cần phải quan tâm. Dưới đây là ba bước cần xét khi chọn lựa que hàn.
1- Loại mối nối: Trong thực tiễn ứng dụng, kiểu mối nối và tư thế hàn có yêu cầu đặc trưng riêng. Chúng có thể phân loại theo các nhóm sau: "Fast-Freeze", "Fast Fill", "Fill Freeze", hoặc là hỗn hợp.
2- Chọn nhóm que hàn tương ứng "Fast-Freeze", "Fast-fill", "Fill-Freeze", hoặc Low hydrogen
3- Điều chỉnh các chọn lựa cho phù hợp thiết bị, trình độ thợ và tình trạng cung ứng vật tư
"FAST-FREEZE"
Kim loại nóng chảy đông rắn nhanh, yêu cầu cần thiết khi thực hiện các mối hàn ở tư thế nghịch. Các loại que hàn "Fast-Freeze" có thuốc bọc chứa hàm lượng cellulose cao, cho độ ngấu sâu, hồ quang thổi mạnh với lớp xỉ mỏng. Tấm dày từ 3/16 đến 5/18 dùng que "Fast-Freeze". Tấm dầy hơn 5/8 dùng que "Fill-Freeze"
Loại que "Basic" còn gọi là low hydrogen có hiệu quả sử dụng tốt hơn vì có tốc độ và hệ số đắp cao hơn nên cần ít lớp hàn hơn.
"FAST-FILL"
Que hàn "Fast-Fill" có đến 50% thuốc bọc, nhờ vậy chúng có hệ số đắp cao, xỉ xít chặt và dày giúp mối hàn nguội chậm nên bề mặt mối hàn phẳng, đẹp. Hạn chế duy nhất của loại que hàn này là chỉ hàn được ở tư thế phẳng và góc ngắn. Que này là lựa chọn thích hợp cho các mối nối vát và mối nối hàn góc ở tư thế phẳng và ngang. Khi hàn các mối hàn nghiêng, các que này chỉ thích hợp với góc nghiêng tới hạn 15o mã. Khi góc nghiêng lớn hơn nên chọn que hàn "Fill-Freeze". Tương tự các mối hàn kin hoặc có tấm lót hoặc có mối hàn nhỏ cũng thích hợp với que hàn "Fill-Freeze".
"FILL-FREEZE"
Loại que hàn này có đặc tính đông lạnh nhanh như loại "Fast-Freeze", và hệ số đắp tương đối cao cho phép hàn các mối hàn ở tư thế ngịch. Thành phần chủ yếu của thuốc bọc là oxyt titan còn gọi là rutile hoặc các hợp chất của Calcium như đá vôi, tràng thạch. Đôi khi thêm vào bột sắt để tăng cường hệ số đắp. Khi hàn trên có bề dày nhỏ hơn 3/16 que hàn này cho kết quả rất tốt nhờ tốc độ hàn cao, không bị ngậm xỉ và khuyết (cháy) chân. Các mối hàn góc và hàn chồng mí ở mọi tư thế có thể hàn tốt với loại que EXX12 hoặc EXX13 "Fill-Freeze" bởi tốc độ hàn nhanh hơn. Các loại mối hàn khác nên chọn loại "Fast-Freeze" để dễ hàn hơn nhờ vào sự đông rắn nhanh của vũng chảy.